29 Tháng 4, 2025
481912109-624139057214767-9086-7736-8917-1744473444.jpg
Gầ 70 trường THPT giảm tuyển lớp 10, song do số học sinh tốt nghiệp THCS năm nay ít hơn nên khoảng 79% sẽ có suất vào trường công, cao nhất từ trước đến nay.

Gầ 70 trường THPT giảm tuyển lớp 10, song do số học sinh tốt nghiệp THCS năm nay ít hơn nên khoảng 79% sẽ có suất vào trường công, cao nhất từ trước đến nay.

Năm nay, chỉ tiêu đầu vào của 115 trường THPT công lập là 70.070 suất, theo công bố của Sở Giáo dục và Đào tạo chiều 11/4. Số này tương đương 79% học sinh tốt nghiệp THCS, tăng 14% so với năm ngoái.

Tỷ lệ này có thể lên đến hơn 80% nếu UBND thành phố cho phép THPT chuyên Trần Đại Nghĩa và trường Năng khiếu Thể dục Thể thao Nguyễn Thị Định nhận thêm học sinh và giao chỉ tiêu cho một trường mới ở quận Bình Tân.

Theo ông Hồ Tấn Minh, Chánh văn phòng Sở, các trung tâm giáo dục thường xuyên có khoảng 17.000 suất cho học sinh lớp 10. Như vậy, thành phố đảm bảo 95% học sinh tốt nghiệp THCS được vào THPT và các loại hình tương đương.

"Học sinh đều có chỗ học lớp 10, trong đó tỷ lệ vào loại hình công lập cao hơn nhiều so với các năm trước", ông Minh nói. "Ngành giáo dục sẽ tiếp tục duy trì tỷ lệ này ở những năm sau bằng cách tăng số phòng học mới, đội ngũ giáo viên".

Chênh lệch chỉ tiêu lớp 10 năm 2024 và 2025 của các trường THPT ở TP HCMnhư sau:

TT

Trường

Chỉ tiêu 2024

Chỉ tiêu 2025

Chênh lệch

1

THPT chuyên Trần Đại Nghĩa

455

455

0

2

THPT Thủ Thiêm

630

540

-90

3

THPT Giồng Ông Tố

720

450

-270

4

THPT Nguyễn Văn Tăng

855

810

-45

5

THPT Nguyễn Huệ

855

675

-180

6

THPT Long Trường

675

675

0

7

THPT Phước Long

765

540

-225

8

THPT Dương Văn Thì

585

585

0

9

THPT Bình Chiểu

765

720

-45

10

THPT Nguyễn Hữu Huân

740

655

-85

11

THPT Thủ Đức

945

810

-135

12

THPT Hiệp Bình

810

585

-225

13

THPT Linh Trung

945

810

-135

14

THPT Đào Sơn Tây

765

675

-90

15

THPT Tam Phú

675

585

-90

16

THPT Trưng Vương

810

675

-135

17

THPT Bùi Thị Xuân

835

700

-135

18

THPT Ten Lơ Man

630

540

-90

19

THCS-THPT Trần Đại Nghĩa

205

285

80

20

THPT Lương Thế Vinh

375

330

-45

21

THPT Năng khiếu TDTT

255

280

25

22

Phân hiệu THPT Lê Thị Hồng Gấm

450

405

-45

23

THPT Lê Quý Đôn

490

525

35

24

THPT Marie Curie

1.145

1000

-145

25

THPT Nguyễn Thị Minh Khai

780

690

-90

26

THPT Nguyễn Thị Diệu

810

765

-45

27

THPT Nguyễn Hữu Thọ

810

765

-45

28

THPT Nguyễn Trãi

675

540

-135

29

THPT chuyên Lê Hồng Phong

770

805

35

30

THPT Trần Khai Nguyên

900

675

-225

31

THPT Trần Hữu Trang

360

360

0

32

THPT Hùng Vương

1.170

1035

-135

33

THPT Phạm Phú Thứ

855

675

-180

34

THPT Bình Phú

765

585

-180

35

THPT Nguyễn Tất Thành

855

720

-135

36

THPT Mạc Đĩnh Chi

1.135

1060

-75

37

THPT Ngô Quyền

855

630

-225

38

THPT Lê Thánh Tôn

675

585

-90

39

THPT Tân Phong

675

495

-180

40

THPT Nam Sài Gòn

225

225

0

41

THPT Lương Văn Can

765

630

-135

42

THPT Tạ Quang Bửu

630

585

-45

43

THPT Nguyễn Văn Linh

720

675

-45

44

THPT Võ Văn Kiệt

630

585

-45

45

THPT Ngô Gia Tự

630

630

0

46

THPT Phổ thông Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định

630

450

-180

47

THPT Nguyễn An Ninh

720

630

-90

48

THPT Nguyễn Khuyến

855

675

-180

49

THPT Nguyễn Du

595

595

0

50

THCS và THPT Sương Nguyệt Anh

270

270

0

51

THCS và THPT Diên Hồng

450

450

0

52

THPT Trần Quang Khải

945

765

-180

53

THPT Nguyễn Hiền

455

455

0

54

THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa

855

720

-135

55

THPT Võ Trường Toản

675

450

-225

56

THPT Trường Chinh

900

900

0

57

THPT Thạnh Lộc

765

765

0

58

THPT Nguyễn Thượng Hiền

685

780

95

59

THPT Nguyễn Thái Bình

765

675

-90

60

THPT Nguyễn Chí Thanh

945

675

-270

61

THPT Trần Phú

810

810

0

62

THPT Lê Trọng Tấn

675

650

-25

63

THPT Tân Bình

810

675

-135

64

THPT Tây Thạnh

1.125

900

-225

65

THPT Gò Vấp

720

630

-90

66

THPT Trần Hưng Đạo

1.035

900

-135

67

THPT Nguyễn Công Trứ

900

855

-45

68

THPT Nguyễn Trung Trực

945

900

-45

69

THPT Võ Thị Sáu

900

855

-45

70

THPT Phan Đăng Lưu

675

675

0

71

THPT Hoàng Hoa Thám

1.035

855

-180

72

THPT Trần Văn Giàu

630

675

45

73

THPT Gia Định

855

960

105

74

THPT Thanh Đa

810

495

-315

75

THPT Phú Nhuận

870

825

-45

76

THPT Hàn Thuyên

585

630

45

77

THPT An Lạc

810

675

-135

78

THPT Bình Hưng Hòa

675

720

45

79

THPT Vĩnh Lộc

765

540

-225

80

THPT Nguyễn Hữu Cảnh

720

630

-90

81

THPT Bình Tân

810

720

-90

82

THPT Tân Túc

720

765

45

83

THPT Bình Chánh

765

810

45

84

THPT Đa Phước

765

495

-270

85

THPT Phổ thông Năng
khiếu TDTT Bình Chánh

510

510

0

86

THPT Lê Minh Xuân

675

630

-45

87

THPT Phong Phú

765

675

-90

88

THPT Vĩnh Lộc B

630

765

135

89

THPT Củ Chi

720

720

0

90

THPT An Nhơn Tây

810

810

0

91

THPT Phú Hòa

585

630

45

92

THPT Quang Trung

630

540

-90

93

THPT Trung Phú

675

675

0

94

THPT Tân Thông Hội

585

585

0

95

THPT Trung Lập

540

585

45

96

THPT Bà Điểm

675

630

-45

97

THPT Nguyễn Hữu Tiến

495

585

90

98

THPT Hồ Thị Bi

495

540

45

99

THPT Lý Thường Kiệt

540

495

-45

100

THPT Nguyễn Hữu Cầu

665

630

-35

101

THPT Phạm Văn Sáng

675

675

0

102

THPT Nguyễn Văn Cừ

585

630

45

103

THPT Dương Văn Dương

630

630

0

104

THPT Long Thới

495

360

-135

105

THPT Phước Kiển

540

480

-60

106

THPT Cần Thạnh

320

320

0

107

THPT An Nghĩa

460

315

-145

108

THPT Bình Khánh

360

360

0

109

THCS và THPT Thạnh An

45

40

-5

110

THPT Quốc tế Việt Úc

90

90

0

111

Phổ thông Năng khiếu

595

600

5

112

Trung học thực hành Đại học Sư phạm TP HCM

280

310

30

113

Trung học Thực hành Đại học Sài Gòn

175

175

0

114

Quốc tế Việt Nam – Phần Lan

50

75

25

115

Phổ thông năng khiếu thể thao Olympic

70

80

10

Tỷ lệ học sinh vào lớp 10 công lập tăng nhưng số học sinh lớp 9 giảm mạnh (hơn 25.000) nên tổng chỉ tiêu năm nay giảm khoảng 7.000.

68 trong tổng số 115 trường giảm chỉ tiêu. Mức giảm phổ biến khoảng 35-270 học sinh, tương đương 1-7 lớp. Một số trường giảm hơn 200 chỉ tiêu như THPT Giồng Ông Tố, Phước Long, Hiệp Bình, Trần Khai Nguyên, Ngô Quyền, Võ Trường Toản, Nguyễn Chí Thanh, Tây Thạnh, Vĩnh Lộc, Đa Phước. Giảm mạnh nhất là THPT Thanh Đa, hơn 300 em.

Một số trường tăng chỉ tiêu với mức 25-135 em như THCS-THPT Trần Đại Nghĩa, chuyên Lê Hồng Phong, THPT Lê Quý Đôn, Nguyễn Thượng Hiền, Gia Định, Hàn Thuyên, Trần Văn Giàu, Bình Hưng Hòa, Tân Túc, Bình Chánh, Vĩnh Lộc B, Phú Hòa.

Hồi tháng 3, trả lời VnExpress, một số hiệu trưởng cho biết chỉ tiêu lớp 10 phụ thuộc vào số lượng học sinh 12 tốt nghiệp, tình hình cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên. Hầu hết trường giảm chỉ tiêu vì không có thêm phòng học mới, "học sinh 12 tốt nghiệp bao nhiêu thì tiếp nhận bấy nhiêu suất lớp 10".

Học sinh THCS đến tham quan, tìm hiểu trường THPT Lê Quý Đôn, TP HCM, tháng 3. Ảnh: THPT Lê Quý Đôn

Học sinh THCS đến tham quan, tìm hiểu trường THPT Lê Quý Đôn, TP HCM, tháng 3. Ảnh: THPT Lê Quý Đôn

Kỳ thi vào lớp 10 công lập của TP HCM năm nay được tổ chức vào ngày 6-7/6. Thí sinh làm ba bài thi Toán, Văn (120 phút), Ngoại ngữ (90 phút). Nếu đăng ký vào trường chuyên, các em làm thêm bài thi môn chuyên (150 phút).

Học sinh được đăng ký tối đa 8 nguyện vọng. Điểm xét tuyển vào các lớp đại trà là tổng điểm ba môn cộng điểm khuyến khích, ưu tiên (nếu có). Với các lớp chuyên, công thức là tổng điểm ba môn nói trên theo hệ số 1, cộng điểm bài thi môn chuyên hệ số 2.

Riêng trung tâm giáo dục thường xuyên, THCS-THPT Thạnh An của huyện Cần Giờ, xét tuyển bằng học bạ.

Lệ Nguyễn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *