20 Tháng 6, 2025
cc28674b9a0f3951601e-174462021-6070-7999-1744620245.jpg
Điểm chuẩn lớp 10 ở TP HCM ba năm qua thường từ 10,5 đến 25,5/30, dẫn đầu là trường Nguyễn Thượng Hiền, học sinh đạt trung bình trên 8 điểm mỗi môn mới đỗ.

Điểm chuẩn lớp 10 ở TP HCM ba năm qua thường từ 10,5 đến 25,5/30, dẫn đầu là trường Nguyễn Thượng Hiền, học sinh đạt trung bình trên 8 điểm mỗi môn mới đỗ.

Từ năm 2022, thành phố tính điểm xét tuyển vào lớp 10 là tổng điểm ba môn Toán, Văn, Anh hệ số 1 cộng điểm ưu tiên (nếu có).

Ba năm qua, điểm chuẩn vào THPT Nguyễn Thượng Hiền luôn dẫn đầu với 24 điểm trở lên. Các gương mặt quen thuộc trong top 10 thường lấy mức trên 22 điểm, như THPT Nguyễn Hữu Huân, Gia Định, Nguyễn Thị Minh Khai, Phú Nhuận, Mạc Đĩnh Chi, Lê Quý Đôn, Nguyễn Hữu Cầu.

Thấp nhất thành phố là các trường ở hai huyện ngoại thành Cần Giờ và Bình Chánh. Trong đó, điểm chuẩn lớp 10 các trường huyện Cần Giờ nhiều năm qua "dậm chân tại chỗ" với mức 10,5.

Năm 2023, hơn 80 trường tăng điểm chuẩn so với năm 2022, mức phổ biến là 0,25-2 điểm. Nhưng năm ngoái, đa số các trường giảm với mức tương tự.

Biến động điểm chuẩn lớp 10 của TP HCM từ năm 2022 đến 2024:

TT

Trường THPT

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Quận 1

1

Trưng Vương

21

21,5

21

2

Bùi Thị Xuân

22,25

23,5

22,25

3

Ten Lơ Man

17,75

18,25

18,25

4

Năng khiếu TDTT

12

13,5

13

5

Lương Thế Vinh

21

20,25

20,5

6

THCS-THPT Trần Đại Nghĩa

20

Quận 3

7

Lê Quý Đôn

22,25

23,25

22,5

8

Nguyễn Thị Minh Khai

23,25

24,25

23,25

9

Lê Thị Hồng Gấm

13,5

14,25

14,75

10

Marie Curie

19,5

20

19,75

11

Nguyễn Thị Diệu

16

15,5

15,25

Quận 4

12

Nguyễn Trãi

13

13,25

13,75

13

Nguyễn Hữu Thọ

15

16,25

16

Quận 5

14

Trung học Thực hành ĐH Sài Gòn

20,75

21,75

21

15

Hùng Vương

18,25

19,25

18,25

16

Trung học thực hành – ĐHSP

19,75

22,5

23

17

Trần Khai Nguyên

20,25

21,25

19,75

18

Trần Hữu Trang

14

14,25

13,75

Quận 6

19

Mạc Đĩnh Chi

22,75

23,25

22,5

20

Bình Phú

19,5

21

19,5

21

Nguyễn Tất Thành

16,75

17,75

17

22

Phạm Phú Thứ

15

15,5

14,75

Quận 7

23

Lê Thánh Tôn

17

18,5

17,25

24

Tân Phong

13,5

13,75

14

25

Ngô Quyền

19,75

20,25

18,75

26

Nam Sài Gòn

18,75

20,25

20,25

Quận 8

27

Lương Văn Can

12

13,5

13,5

28

Ngô Gia Tự

12,5

12

14

29

Tạ Quang Bửu

15

14,25

15,25

30

Nguyễn Văn Linh

10,5

11,25

11,25

31

Võ Văn Kiệt

16

16,25

16,5

32

Chuyên Năng khiếu
TDTT Nguyễn Thị Định

13

13,25

13

TP Thủ Đức

33

Giồng Ông Tố

17,5

18,5

16,75

34

Thủ Thiêm

13,75

14,5

14

35

Nguyễn Huệ

15,5

17

15,25

36

Phước Long

16,75

18,5

16,25

37

Long Trường

11

12,25

12

38

Nguyễn Văn Tăng

10,75

11,75

11

39

Dương Văn Thì

14

16,25

14,75

40

Nguyễn Hữu Huân

23,25

23,75

23,25

41

Thủ Đức

20,5

21,5

20,5

42

Tam Phú

17,25

19

18

43

Hiệp Bình

14,5

15

14

44

Đào Sơn Tây

12

12,75

13,5

45

Linh Trung

14,5

15,5

15

46

Bình Chiểu

12,5

13,25

14

Quận 10

47

Nguyễn Khuyến

17,5

19,5

18,25

48

Nguyễn Du

20,5

21,25

19,5

49

Nguyễn An Ninh

14,75

15

15,25

50

THCS-THPT Diên Hồng

14

15,25

15

51

THCS-THPT Sương Nguyệt Anh

13,75

13,5

14,25

Quận 11

52

Nguyễn Hiền

18,5

19

19,75

53

Trần Quang Khải

16

17

16,75

54

Nam Kỳ Khởi Nghĩa

15,75

15,5

15,5

Quận 12

55

Võ Trường Toản

20,75

21,25

20,75

56

Trường Chinh

17,75

18,25

18

57

Thạnh Lộc

16

16,5

16,25

Quận Bình Thạnh

58

Thanh Đa

14,75

14,75

15

59

Võ Thị Sáu

19,75

21

19,5

60

Gia Định

23

24,5

23

61

Phan Đăng Lưu

14,5

15,75

16

62

Trần Văn Giàu

15,75

17,25

17,25

63

Hoàng Hoa Thám

18,5

19,25

18,25

Quận Gò Vấp

64

Gò Vấp

16,5

17,25

16,5

65

Nguyễn Công Trứ

20

21,25

20,25

66

Trần Hưng Đạo

19,5

20,5

19,75

67

Nguyễn Trung Trực

17

18,25

17,25

Quận Phú Nhuận

68

Phú Nhuận

22,5

23,5

22,5

69

Hàn Thuyên

15,25

15,25

15,25

Quận Tân Bình

70

Tân Bình

19

20,25

19,5

71

Nguyễn Chí Thanh

20

20,25

18,25

72

Nguyễn Thượng Hiền

24,25

25,5

24,25

73

Nguyễn Thái Bình

17,75

17,25

17

Quận Tân Phú

74

Trần Phú

22,75

23,5

23,25

75

Tây Thạnh

21

21,75

21

76

Lê Trọng Tấn

19

20,25

19,5

Quận Bình Tân

77

Vĩnh Lộc

16,25

17

16,5

78

Nguyễn Hữu Cảnh

17,5

19

18

79

Bình Hưng Hòa

17,25

18,25

18,5

80

Bình Tân

14,5

15,25

15

81

An Lạc

15

15,75

15,25

Huyện Bình Chánh

82

Bình Chánh

11

12

13,5

83

Tân Túc

12

12,75

14

84

Vĩnh Lộc B

13,5

14,25

15,75

85

Năng khiếu TDTT Bình Chánh

11

11,5

14

86

Phong Phú

10,5

11

12,5

87

Lê Minh Xuân

14

13,25

15

88

Đa Phước

10,5

10,5

11,5

Huyện Cần Giờ

89

THCS-THPT Thạnh An

10,5

10,5

90

Bình Khánh

10,5

10,5

10,5

91

Cần Thạnh

10,5

10,5

10,5

92

An Nghĩa

10,5

10,5

10,5

Huyện Củ Chi

93

Củ Chi

15

14,75

16,25

94

Quang Trung

12

11,25

13

95

An Nhơn Tây

10,5

10,5

11,5

96

Trung Phú

12,75

14,75

15,5

97

Trung Lập

10,5

10,5

11,75

98

Phú Hòa

12

12

13,5

99

Tân Thông Hội

13

14

14,75

Huyện Hóc Môn

100

Nguyễn Hữu Cầu

22

23

22,5

101

Lý Thường Kiệt

19

19,75

19,75

102

Bà Điểm

17,75

18,75

18,5

103

Nguyễn Văn Cừ

14,5

15

16,5

104

Nguyễn Hữu Tiến

17

18

18

105

Phạm Văn Sáng

15,5

16,25

16,75

106

Hồ Thị Bi

15

16,5

17,5

Huyện Nhà Bè

107

Long Thới

12,75

12,75

12,25

108

Phước Kiển

12

11,25

12,75

109

Dương Văn Dương

13

13

13

Năm 2025, TP HCM tuyển hơn 70.000 học sinh vào lớp 10 công lập, tương đương khoảng 79% số tốt nghiệp THCS. Tuy nhiên, do số học sinh lớp 9 năm nay ít hơn, nên tổng chỉ tiêu thấp hơn năm ngoái khoảng 7.000 em.

Chỉ tiêu 115 trường THPT công lập của TP HCM năm 2025

Kỳ thi vào lớp 10 công lập của TP HCM diễn ra ngày 6-7/6. Thí sinh làm ba bài thi Toán, Văn (120 phút), Ngoại ngữ (90 phút). Nếu đăng ký vào trường chuyên, các em làm thêm bài thi môn chuyên (150 phút).

Học sinh được đăng ký tối đa 8 nguyện vọng. Điểm xét tuyển vào các lớp đại trà là tổng điểm ba môn cộng điểm khuyến khích, ưu tiên (nếu có). Với các lớp chuyên, công thức là tổng điểm ba môn nói trên theo hệ số 1, cộng điểm bài thi môn chuyên hệ số 2.

Riêng trung tâm giáo dục thường xuyên, THCS-THPT Thạnh An của huyện Cần Giờ, xét tuyển bằng học bạ.

Thí sinh dự thi lớp 10 tại Trường THCS Trần Văn Ơn quận 1, tháng 6/2024. Ảnh: Quỳnh Trần

Thí sinh dự thi lớp 10 tại Trường THCS Trần Văn Ơn quận 1, tháng 6/2024. Ảnh: Quỳnh Trần

Lệ Nguyễn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *