
Trong bối cảnh giáo dục hiện đại, việc sử dụng chứng chỉ IELTS để xét tuyển vào các trường đại học ngày càng trở nên phổ biến. Mới đây, 53 trường đại học đã công bố mức quy đổi điểm IELTS, mở ra nhiều cơ hội cho thí sinh trong việc kết hợp điểm thi tốt nghiệp và học bạ. Mức điểm quy đổi thấp nhất được ghi nhận là 4.0, tương đương với 6-8 điểm trong môn tiếng Anh.
Các trường đại học như Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Đại học Thủ đô Hà Nội, và Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên là những đơn vị quy đổi điểm IELTS ở mức 4.0. Điều này không chỉ giúp thí sinh có cơ hội miễn thi môn tiếng Anh trong kỳ thi tốt nghiệp THPT mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xét tuyển vào các ngành học khác nhau.
Đối với hầu hết các trường còn lại, yêu cầu điểm IELTS thường dao động từ 5.0 trở lên, với nhiều trường quy đổi thành 7-8,5 điểm trên thang điểm 10 cho môn tiếng Anh. Đặc biệt, từ mức 6.5 trở lên, một số trường còn quy đổi thành 10 điểm, cho thấy sự khắt khe trong tiêu chí tuyển sinh.
Trong số các trường có yêu cầu cao nhất, Học viện Ngoại giao và Đại học Ngoại thương yêu cầu thí sinh phải đạt IELTS 8.5 mới được tính 10 điểm. Điều này cho thấy sự cạnh tranh khốc liệt trong việc tuyển sinh vào các ngành học đòi hỏi trình độ tiếng Anh cao.
Ngoài ra, một số trường còn áp dụng thang điểm riêng để xét tuyển, nhằm kết hợp nhiều tiêu chí khác nhau. Ví dụ, tại Đại học Ngân hàng TP HCM, thí sinh có IELTS từ 4.5 trở lên sẽ được quy đổi thành 18-26 điểm theo thang điểm 150, tạo ra sự linh hoạt trong việc đánh giá năng lực của thí sinh.
Mức quy đổi điểm IELTS của 53 trường đại học, tính đến 29/5:
TT
Trường
Quy đổi điểm IELTS
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
6.5
7.0
7.5
8.0-9.0
Phía Bắc (từ Quảng Bình trở ra)
1
Đại học Giao thông vận tải
8
8,5
9
9,5
10
10
10
2
Đại học Bách khoa Hà Nội
8,5
9
9,5
10
10
10
10
3
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
6
7
8
9
10
10
10
10
10
4
Đại học Kinh tế Quốc dân
8
8,5
9
9,5
10
10
5
Học viện Ngoại giao
8
8,5
9
9,5
10
6
Đại học Ngoại thương
8,5
9
9,5
10
7
Học viện Phụ nữ Việt Nam
7
8
9
10
10
10
10
8
Đại học Thủy lợi
8
8
9
9
10
10
10
9
Đại học Thương mại
10
10
10
10
10
10
10
10
Học viện Tài chính
9
9,5
10
10
10
10
11
Học viện Ngân hàng
8
8,5
9
9,5
10
12
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
7
8
9
9,5
10
10
10
13-24
Đại học Quốc gia Hà Nội (12 trường)
8,5
9
9,5
10
10
10
25
Đại học Công nghiệp Hà Nội
9
9,5
10
10
10
10
26
Đại học Thủ đô Hà Nội
7,5
8
8,5
9
9,5
10
10
10
10
27
Đại học Mở Hà Nội
9
9,5
10
10
10
10
28
Đại học Điện lực
8,5
9
9,5
10
10
10
10
29
Đại học Mỏ – Địa chất
8,5
9
9,5
10
10
10
10
30
Đại học Kiểm sát Hà Nội
8,5
9
9,5
10
10
31
Đại học Lâm nghiệp
8,5
9,5
10
10
10
10
10
32
Đại học Xây dựng Hà Nội
8,5
9
9,5
10
10
10
33
Đại học CMC (Hà Nội)
8
8,5
9
9,25
9,5
9,75
10
34
Đại học Thăng Long (Hà Nội)
8
8,5
9
9,5
10
10
35
Đại học Hòa Bình (Hà Nội)
7
8
9
9,5
10
10
36
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (Vĩnh Phúc)
9
9,5
10
10
10
10
37
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
6
7
8
9
10
10
10
10
10
38
Đại học Hạ Long (Quảng Ninh)
7,5
7,5
8
8,5
9
9,5
10
10
39
Đại học Hải Dương
8,5
9
9,5
10
10
10
40
Đại học Hồng Đức (Thanh Hoá)
8
8,5
9
9,5
10
10
10
41
Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
8
8,5
9
9,5
10
10
10
Phía Nam (từ Quảng Trị trở vào)
42
Đại học Sài Gòn
8
8
8
9
9
9
10
10
10
43
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM
7,5
8
8,5
9
9,5
10
10
10
44
Đại học Tôn Đức Thắng
7
8
8,5
9
10
10
10
45
Đại học Nông lâm TP HCM
8
8
9
9
10
10
10
46
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP HCM
8
9
10
10
10
10
10
47
Đại học Công nghiệp TP HCM (quy đổi thành điểm thi tốt nghiệp)
7.5
8
8.5
9
10
10
10
10
Đại học Công nghiệp TP HCM (quy đổi thành điểm học bạ lớp 12)
8
8,5
9
10
10
10
10
10
48
Đại học Tài chính – Marketing (TP HCM)
9
9
9
9
10
10
10
49
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế
8
8,5
9
9,5
10
10
10
50
Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng
8
8,5
9
9,5
10
10
51
Đại học Duy Tân (Đà Nẵng)
8
8,5
9
9,5
10
10
52
Đại học Phan Châu Trinh (Quảng Nam)
8
8
8,5
9
9,5
10
10
10
10
53
Đại học Nha Trang (Khánh Hòa)
6
7
8
9
10
10
10
10
10
Theo quy chế tuyển sinh đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường có quyền quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ để đưa vào tổ hợp xét tuyển, nhưng trọng số không được vượt quá 50%. Điều này có nghĩa là, trong tổ hợp ba môn và thang điểm 30, điểm ngoại ngữ sau khi quy đổi hay nhân hệ số chỉ chiếm tối đa 15 điểm.
Ngoài ra, nếu có điểm khuyến khích, điểm cộng không được vượt quá 10% mức tối đa của thang điểm xét, ví dụ tối đa 3 điểm trên thang 30. Nhiều trường hiện đang áp dụng phương án này. Tại một số ngành sư phạm dạy bằng tiếng Anh, thí sinh có IELTS 6.5 trở lên có thể được cộng từ 1-3 điểm.
Các trường cũng cần đảm bảo rằng không có thí sinh nào có điểm xét tuyển (bao gồm cả điểm cộng và điểm ưu tiên khu vực, đối tượng) vượt quá mức tối đa. Điều này có nghĩa là, nếu thí sinh đã đạt 30 điểm theo tổ hợp xét tuyển, chứng chỉ ngoại ngữ gần như không còn giá trị.
Thí sinh thi tốt nghiệp THPT 2024 tại TP HCM. Ảnh: Quỳnh Trần
Dương Tâm